Saturday, August 18, 2018

HOÀN THIỆN CƠ SỞ DỮ LIỆU PHỤC VỤ CÔNG TÁC GIẢNG DẠY MÔN HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN 1

HOÀN THIỆN CƠ SỞ DỮ LIỆU PHỤC VỤ CÔNG TÁC GIẢNG DẠY MÔN HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN 1
                                                                                                                    Ths. Nguyễn Thị Ngọc Điệp
                                                                                                             Trường Đại học Mở TP.HCM
Tóm tắt:
Ứng dụng excel trong giảng dạy chuyên ngành kế toán là một công cụ rất cần thiết và hữu ích cho cả người dạy, người học và những ai có nhu cầu sử dụng và ứng dụng vào chuyên ngành kế toán hiện nay. Việc giảng dạy môn học này luôn được các trường Đại học quan tâm trang bị cho người học trước khi ra trường. Trong phạm vi bài viết này tác giả phân tích ưu và nhược điểm của cơ sở dữ liệu hiện hành và đề xuất mô hình xây dựng cơ sở dữ liệu mới đáp ứng nhu cầu trình bày thông tin trên báo cáo tài chính
Từ khóa: cơ sở dữ liệu, báo cáo tài chính, hệ thống thông tin kế toán 1.
  1. Đặt vấn đề:
Việc giảng dạy môn hệ thống thông tin kế toán 1 còn nhiều hạn chế trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính. Tổ chức cơ sở dữ liệu chưa đáp ứng được bản chất kinh tế của các giao dịch kinh tế. Báo cáo tài chính phải phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện hơn là hình thức pháp lý của các giao dịch và sự kiện đó (tôn trọng bản chất hơn hình thức). Theo nguyên tắc này, kế toán cần phải đưa ra xét đoán chuyên môn của mình để đánh giá và nhận biết bản chất của giao dịch, từ đó ghi nhận trong báo cáo tài chính một cách phù hợp. Vì vậy cần phải tổ chức cơ sở dữ liệu để đáp ứng nhu cầu trình bày thông tin trên báo cáo tài chính đúng chế độ kế toán hiện hành.
  1. Phân tích ưu điểm của cơ sở dữ liệu hiện hành
·         Giao diện dễ nhìn, thuận tiện trong việc kết xuất dữ liệu.
·         Sử dụng hàm đơn giản.
·         Không cần mã hóa chi tiết tài khoản các cấp.
  1. Phân tích nhược điểm của cơ sở dữ liệu hiện hành
·         Còn kết hợp nhiều thao tác thủ công để lập ra BCTC, ví dụ trong BCKQKD, BCLCTT.
·         Chưa theo dõi được các khoản tương đương tiền, đầu tư ngắn hạn, nợ phải thu ngắn hạn, dài hạn …. tại thời điểm lập BCTC.
·         BCLCTT không theo dõi được từng hoạt động, đặc biệt các trường hợp giả thu, giả chi chưa tin học hóa, ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá.

·         BCKQKD chưa trình bày được số thuần đối với hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Khi tính thuế TNDN hiện hành không thể mã hóa cho các khoản chi phí không được trừ.
·         Kết quả tính toán giữa hàm sumif và Dsum chưa giống nhau, hàm sumif còn kết hợp nhiều thao tác thủ công
  1. Một số đề xuất
Tạo cấu trúc bảng DMTK mới
Khai báo tài khoản trên bảng danh mục tài khoản
TK 121, 128 cần khai báo TK chi tiết để phân loại các khoản mục thích hợp tại ngày lập BCTC.
TK 131 cần khai báo TK chi tiết để phân loại nợ phải thu ngắn hạn, nợ phải thu dài hạn, chi tiết cho từng hoạt động kinh doanh, đầu tư.
TK 1388 cần chi tiết cho từng hoạt động như kinh doanh, đầu tư, tài chính nằm phục vụ cho việc trình bày trên BCLCTT.
TK 331 cần chi tiết cho từng hoạt động kinh doanh, đầu tư, nợ ngắn hạn, nợ dài hạn.
TK 33311 cần chi tiết hoạt động kinh doanh, đầu tư
Tài khoản 338, cần chi tiết 3382, 33838, 3384, 3386.
Tài khoản 3412 cần chi tiết ngắn hạn, dài hạn
TK 413 cần chi tiết TK 4131 và 4132
TK 515 cần khai báo chi tiết 5151, 5152, 5153, 5154
Đối với TK 635 cần chi tiết như sau:
Các khoản chi phí không được trừ cần khai báo cụ thể như: TK 6428K, 6418K
TK 711 cần chi tiết hoạt động kinh doanh, đầu tư hay thanh lý riêng để phục vụ việc trình bày số thuần khi lập BCTC đối với hoạt động thanh lý, nhượng bán.
TK 811 cần chi tiết riêng hoạt động thanh lý, nhượng bán.
Trình bày thông tin trên BCTC: (các công thức xem trên file đính kèm)
Bảng cân đối kế toán: trình bày được thông tin đúng bản chất giao dịch (xem file cơ sở dữ liệu đính kèm)
Báo cáo kết quả kinh doanh: trình bày được số thuần đối với hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ và xác định được các khoản chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN (xem file đính kèm)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: trình bày chính xác dòng tiền của từng hoạt động, đặc biệt là giả thu, giả chi.

  1. Kết luận
Như vậy để trình bày đúng bản chất của báo cáo tài chính, cần hoàn thiện cơ sở dữ liệu theo hướng mã hóa chi tiết các tài khoản ảnh hưởng đến phân loại tài sản, nợ phải trả thành ngắn hạn, dài hạn cũng như việc tạo cấu trúc bảng danh mục tài khoản.
Tài liệu tham khảo
  1. Thông tư số 200/2014/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 22/12/2014 -Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp.


TIẾP CẬN CHÊNH LỆCH TẠM THỜI QUA
GIÁ TRỊ GHI SỔ VÀ CƠ SỞ TÍNH THUẾ
Trần Tuyết Thanh
Giảng viên cơ hữu

Tóm tắt
Trong chương trình học của môn Kế toán tài chính 2 có một số nội dung rất khó để sinh viên có thể tiếp thu trong quá trình học tập. Một trong những nội dung đó là việc xác định các khoản chênh lệch tạm thời theo cách tiếp cận trên Bảng cân đối kế toán, thông qua việc xác định giá trị ghi sổ và cơ sở tính thuế của tài sản và nợ phải trả. Bài viết này nhằm trao đổi về cách thức trình bày vấn đề khó này làm sao cho sinh viên dễ tiếp thu nhất.
Từ khóa: Giá trị ghi sổ; Cơ sở tính thuế; Chênh lệch tạm thời; Kế toán tài chính 2.

I.       Giới thiệu
Trường Đại học Mở TP.HCM đang từng bước khẳng định thương hiệu giảng dạy với tiêu chí giảng dạy lấy người học làm trung tâm. Gần đây nhất, trường đã tổ chức Hội thảo khoa học cấp trường với chủ đề “Đổi mới phương pháp và nội dung giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và hội nhập quốc tế" do Khoa Đào tạo đặc biệt, Phòng Quản lý đào tạo và Phòng hợp tác quản lý khoa học đồng tổ chức vào ngày 8/6/2017.
Định hướng của Khoa kế toán- Kiểm toán cũng hòa vào tinh thần giảng dạy tích cực đó, các môn học trong cả 2 ngành đào tạo là Kế toán và Kiểm toán cũng cố gắng hiện thực hóa hoạt động giảng dạy tích cực thông qua việc điều chỉnh các nội dung học cho phù hợp.
Bài viết này thể hiện ý kiến cá nhân của người viết về một góc nhìn của việc lấy người học làm trung tâm là người giảng viên cần giảng dạy làm sao để bài học dễ hiểu nhất đối với người học. Do đó, bài viết này cụ thể hóa mong muốn của người viết, giảng viên, về việc trình bày một vấn đề cũng thuộc vào nhóm những nội dung khó giảng dạy của môn học Kế toán tài chính 2 là việc nhận biết chênh lệch tạm thời qua giá trị ghi sổ và cơ sở tính thuế qua cách thưc tiếp cận vấn đề giảng dạy như sau: Nêu khái niệm – Giải thích – Minh họa – Vận dụng.



II.   Nội dung thực hiện bài giảng
1.      Giới thiệu mục tiêu và nội dung giảng dạy.
Mục tiêu giảng dạy:
  • -         Nhận diện được chênh lệch tạm thời
  • -         Phân biệt được giá trị ghi sổ và cơ sở tính thuế của tài sản và nợ phải trả
  • -         Phân biệt được các loại chênh lệch tạm thời

Nội dung giảng dạy
  • -         Chênh lệch số liệu kế toán
  • -         Xác định giá trị ghi sổ và cơ sở tính thuế
  • -         Phân loại chênh lệch tạm thời

2.      Chênh lệch số liệu kế toán theo cách tiếp cận trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Nhắc lại cách nhìn doanh thu, chi phí theo chế độ kế toán và theo chính sách thuế và có minh họa
Hình 1: Hình minh họa sự khác biệt giữa Lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế do chênh lệch số liệu kế toán.




3.      Chênh lệch số liệu kế toán theo cách tiếp cận trên Bảng cân đối kế toán
ü  Giới thiệu khái niệm giá trị ghi sổ của tài sản và nợ phải trả
ü  Trích số liệu trên Bảng cân đối kế toán của một công ty thực tế để minh họa
Hình 2: Hình minh họa cách xác định Giá trị ghi sổ.
ü  Giới thiệu khái niệm Cở tính thuế thu nhập của tài sản và lồng ghép ví dụ minh họa cách tính.
ü  Giới thiệu khái niệm Cở tính thuế thu nhập của nợ phải trả và lồng ghép ví dụ minh họa cách tính.
Hình 3: Hình minh họa cách xác định Cở sở tính thuế thu nhập

ü  Bài tập thực hành
Bài tập thực hành với một số nghiệp vụ nhằm giúp sinh viên:
-         Nhận biết được trường hợp nào liên quan đến Giá trị ghi sổ và Cơ sở tính thuế thu nhập của tài sản hay nợ phải trả
-         Tính được Giá trị ghi sổ và Cơ sở tính thuế thu nhập của tài sản hay nợ phải trả đó
4.      Giới thiệu chênh lệch tạm thời
ü  Khái niệm chênh lệch tạm thời
Sau khi đã nhận diện được Giá trị ghi sổ và Cơ sở tính thuế thu nhập, sinh viên sẽ dễ dàng hiểu được chênh lệch tạm thời là gì.
ü  Phân loại chênh lệch tạm thời
-         Đưa ví dụ minh họa để sinh viên tự nhận ra là có khi Giá trị ghi sổ của khoản mục tài sản hay nợ phải trả có khi lớn hơn hoặc nhỏ hơn Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản mục đó.
-         Dẫn dắt sinh siên nhận diện Chênh lệch tạm thời được khấu trừ và Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế.
Hình 4: Hình ảnh minh họa cho ví dụ nhận diện chênh lệch tạm thời
5.      Phân biệt chênh lệch tạm thời phát sinh và hoàn nhập
Giảng viên không giải thích chênh lệch tạm thời phát sinh là gì hay chênh lệch tạm thời hoàn nhập là gì mà đưa ngay ví dụ minh họa và hướng dẫn để sinh viên nhìn nhận ra được giai đoạn phát sinh và hoàn nhập của một khoản chênh lệch tạm thời.
Hình 5: Hình ảnh minh họa cho giai đoạn phát sinh và hoàn nhập của một khoản chênh lệch tạm thời.
III.            Hạn chế
Bài viết với mong muốn là tạo một bài giảng giúp sinh viên dễ tiếp cận với các khái niệm khó như là Giá trị ghi sổ, Cơ sở tính thuế thu nhập, Chênh lệch tạm thời phát sinh, hoàn nhập. Tuy nhiên cách tiếp cận còn mang tính chủ quan của người viết.
Trình tự giảng dạy như đã đề cập ở mục II chỉ mới được tác giả hình thành ý tưởng và trình bày trước hội thảo, chưa đưa vào thực tế giảng dạy, nên chưa có được kết quả phản hồi từ người học.
IV.    Kết luận
Bài viết này được thực hiện với mong muốn là đơn giản hóa những nội dung khó, cố gắng biến một nội dung phức tạp thành nhiều nội dung đơn giản.
Trong quá trình trình giảng dạy môn học Kế toán tài chính 2, người viết cũng đã thử nhiều trình tự để trình bày vấn đế đã nêu nhưng chưa trình bày thành một mạch liền lạc như bài báo cáo này đã giới thiệu.
Bài báo cáo được thực hiện dựa trên kinh nghiệm giảng dạy của tác giả và những nhận định còn mang tính chủ quan. Hy vọng, sau khi nhận được góp ý của các thầy cô, nội dung giảng dạy sẽ được hoàn thiện và đưa vào áp dụng.

Cảm ơn
Để thực hiện bài viết này, tác giả sử dụng một số nội dung trong Slide môn học do ThS Ngô Hoàng Điệp biên soạn. Xin chân thành cảm ơn.

Tài liệu tham khảo
Chuẩn mực kế toán Việt Nam. Chuẩn mực số 17
Thông tư 20/2006/TT-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Thông tư hướng dẫn kế toán thực hiện sáu chuẩn mực kế toán.
Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp
Tài liệu giảng dạy. Slide bài giảng môn học Kế toán tài chính 2, Bộ môn Kế toán tài chính, Khoa Kế toán-Kiểm toán, Trường Đại học Mở TPHCM.



Ứng dụng hóa đơn điện tử vào doanh nghiệp ở Việt Nam – góc nhìn từ các nhà cung cấp giải pháp phần mềm.

Ứng dụng hóa đơn điện tử vào doanh nghiệp ở Việt Nam – góc nhìn từ các nhà cung cấp giải pháp phần mềm. TS. Vũ Quốc Thông Khoa Kế toán...